Bộ Giao thông lên kế hoạch vận tải hành khách sau giãn cách
Bộ Giao thông Vận tải đang lấy ý kiến về kế hoạch vận tải hành khách đối với các địa phương nới lỏng biện pháp phòng, chống dịch Covid-19.
Ngày 23/9, đại diện Bộ Giao thông Vận tải cho biết kế hoạch gồm các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không; dự kiến áp dụng tại các tỉnh, thành nới lỏng giãn cách theo Chỉ thị 15, 19.
Hành khách phải thực hiện nghiêm túc 5K, khai báo y tế; đáp ứng một trong các tiêu chí như tiêm đủ liều vaccine; F0 khỏi bệnh, có giấy xác nhận khỏi bệnh không quá 6 tháng; xét nghiệm âm tính với nCoV còn hiệu lực.
Với đường bộ, sau khi nới lỏng, các địa phương có thể vận hành tuyến xe cố định nội tỉnh, xe buýt, taxi, hợp đồng, du lịch; vận chuyển học sinh, sinh viên. Trong đó xe hợp đồng (trừ trường hợp vận chuyển học sinh, sinh viên), xe du lịch không được chở quá 50% số người được phép chở đến khi địa phương thực hiện trạng thái bình thường mới.
Xe khách liên tỉnh sẽ hoạt động theo ba giai đoạn. Giai đoạn 1 (10 ngày), tần suất xe hoạt động tại bến tối đa 40% số chuyến khai thác thường lệ trước dịch, trên xe giãn cách chỗ ngồi (không áp dụng giãn cách đối với xe giường nằm). Giai đoạn 2 (10 ngày tiếp theo), tần suất xe khai thác tối đa 60%, có giãn cách ghế ngồi.
Giai đoạn 3 (10 ngày tiếp theo), tần suất xe tối đa 80%, không giãn cách ghế ngồi. Giai đoạn 4 (trạng thái bình thường mới), xe khách được hoạt động trở lại bình thường.
Với hàng không, Bộ Giao thông Vận tải đề xuất hai phương án khai thác.
Phương án một, giai đoạn 10 ngày đầu, tần suất trên từng đường bay đối với từng hãng hàng không không vượt quá 50% tuần đầu tiên của tháng 4 (thời điểm trước đợt dịch thứ 4). Giai đoạn 2, 10 ngày tiếp theo, tần suất trên từng đường bay đối với từng hãng hàng không vượt quá 70%. Hai giai đoạn này đều phải giãn cách ghế ngồi. Giai đoạn 3, tần suất không vượt quá 70% và không phải giãn cách ghế ngồi. Giai đoạn 4, các hãng được khai thác bình thường.
Phương án hai khác với phương án một là giai đoạn 3, tần suất trên từng đường bay của từng hãng hàng không không vượt qua tần suất tuần đầu tiên của tháng 4.
Với hàng hải và đường thủy nội địa, giai đoạn 1 trong 10 ngày đầu, các tàu được chở khách tối đa 50% công suất chở của phương tiện và có giãn cách chỗ ngồi. Giai đoạn 2 (10 ngày tiếp theo), số khách không vượt quá 70%; giai đoạn 3 (trạng thái bình thường mới), các tàu hoạt động trở lại bình thường.
Với đường sắt, tần suất khai thác các tàu cũng chia theo 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày), số tàu khai thác trên từng tuyến đường sắt không vượt quá 50% với biểu đồ chạy tàu trước dịch và có giãn cách chỗ (không áp dụng đối với toa giường nằm).
Giai đoạn 2 (10 ngày tiếp theo), số tàu không vượt quá 70% so với biểu đồ chạy tàu và có giãn cách chỗ ngồi. Giai đoạn 3 số tàu không vượt quá 70% và không phải giãn cách chỗ trên tàu. Giai đoạn 4 khai thác trở lại bình thường.
Trong kế hoạch vận tải hành khách, Bộ Giao thông Vận tải còn quy định chi tiết biện pháp phòng, chống dịch với những người điều khiển phương tiện vận tải công cộng và nhân viên phục vụ, như tiêm đủ liều vaccine hoặc có giấy xét nghiệm âm tính còn hiệu lực.
Ngày 23/9, đại diện Bộ Giao thông Vận tải cho biết kế hoạch gồm các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không; dự kiến áp dụng tại các tỉnh, thành nới lỏng giãn cách theo Chỉ thị 15, 19.
Hành khách phải thực hiện nghiêm túc 5K, khai báo y tế; đáp ứng một trong các tiêu chí như tiêm đủ liều vaccine; F0 khỏi bệnh, có giấy xác nhận khỏi bệnh không quá 6 tháng; xét nghiệm âm tính với nCoV còn hiệu lực.
Với đường bộ, sau khi nới lỏng, các địa phương có thể vận hành tuyến xe cố định nội tỉnh, xe buýt, taxi, hợp đồng, du lịch; vận chuyển học sinh, sinh viên. Trong đó xe hợp đồng (trừ trường hợp vận chuyển học sinh, sinh viên), xe du lịch không được chở quá 50% số người được phép chở đến khi địa phương thực hiện trạng thái bình thường mới.
Xe khách liên tỉnh sẽ hoạt động theo ba giai đoạn. Giai đoạn 1 (10 ngày), tần suất xe hoạt động tại bến tối đa 40% số chuyến khai thác thường lệ trước dịch, trên xe giãn cách chỗ ngồi (không áp dụng giãn cách đối với xe giường nằm). Giai đoạn 2 (10 ngày tiếp theo), tần suất xe khai thác tối đa 60%, có giãn cách ghế ngồi.
Giai đoạn 3 (10 ngày tiếp theo), tần suất xe tối đa 80%, không giãn cách ghế ngồi. Giai đoạn 4 (trạng thái bình thường mới), xe khách được hoạt động trở lại bình thường.
Phương án một, giai đoạn 10 ngày đầu, tần suất trên từng đường bay đối với từng hãng hàng không không vượt quá 50% tuần đầu tiên của tháng 4 (thời điểm trước đợt dịch thứ 4). Giai đoạn 2, 10 ngày tiếp theo, tần suất trên từng đường bay đối với từng hãng hàng không vượt quá 70%. Hai giai đoạn này đều phải giãn cách ghế ngồi. Giai đoạn 3, tần suất không vượt quá 70% và không phải giãn cách ghế ngồi. Giai đoạn 4, các hãng được khai thác bình thường.
Phương án hai khác với phương án một là giai đoạn 3, tần suất trên từng đường bay của từng hãng hàng không không vượt qua tần suất tuần đầu tiên của tháng 4.
Với hàng hải và đường thủy nội địa, giai đoạn 1 trong 10 ngày đầu, các tàu được chở khách tối đa 50% công suất chở của phương tiện và có giãn cách chỗ ngồi. Giai đoạn 2 (10 ngày tiếp theo), số khách không vượt quá 70%; giai đoạn 3 (trạng thái bình thường mới), các tàu hoạt động trở lại bình thường.
Với đường sắt, tần suất khai thác các tàu cũng chia theo 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1 (tối đa 10 ngày), số tàu khai thác trên từng tuyến đường sắt không vượt quá 50% với biểu đồ chạy tàu trước dịch và có giãn cách chỗ (không áp dụng đối với toa giường nằm).
Giai đoạn 2 (10 ngày tiếp theo), số tàu không vượt quá 70% so với biểu đồ chạy tàu và có giãn cách chỗ ngồi. Giai đoạn 3 số tàu không vượt quá 70% và không phải giãn cách chỗ trên tàu. Giai đoạn 4 khai thác trở lại bình thường.
Trong kế hoạch vận tải hành khách, Bộ Giao thông Vận tải còn quy định chi tiết biện pháp phòng, chống dịch với những người điều khiển phương tiện vận tải công cộng và nhân viên phục vụ, như tiêm đủ liều vaccine hoặc có giấy xét nghiệm âm tính còn hiệu lực.
Tin liên quan
-
Tìm hiểu về đặc tính, tác dụng của dầu nhớt
27/12/2016
-
Cứu hộ xe 4WD bằng cách kéo móc hàm đúng hay sai ?
27/12/2016
-
Ô Tô đi bao nhiêu km thì xe cần bảo dưỡng?
27/12/2016